Chẩn đoán chính xác ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III cho mục tiêu điều trị triệt căn

Tại Việt Nam, ung thư phổi là 1 trong 10 loại ung thư thường gặp ở cả hai giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Theo báo cáo ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020, Việt Nam ước tính có 26,262 trường hợp mắc và 23,797 trường hợp tử vong do ung thư, đứng thứ 37 về tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh ung thư phổi là 14,8%. Ung thư phổi được chia thành hai loại chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% và chỉ khoảng 10 – 15% là ung thư phổi tế bào nhỏ. Hai loại ung thư phổi này sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ, việc đưa ra phương pháp điều trị thích hợp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó giai đoạn bệnh đóng vai trò quyết định. Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn III được gọi là giai đoạn tiến triển tại chỗ và chưa có tổn thương di căn xa tại các cơ quan khác trong cơ thể, vì vậy mục tiêu điều trị triệt căn ở giai đoạn này vẫn là mục tiêu hàng đầu bằng các phương pháp phẫu thuật, hoá trị tiền phẫu hay hoá xạ trị đồng thời.

Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

Giai đoạn III được chia thành 3 nhóm, tuỳ thuộc vào giai đoạn u và hạch bạch huyết di căn:

– Giai đoạn IIIA: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết cùng bên phổi tổn thương hoặc u có thể xâm lấn một số cấu trúc lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa.

– Giai đoạn IIIB: Tế bào ung thư đã lan ra hạch bạch huyết trên xương đòn hoặc đối bên phổi tổn thương. Tế bào u có thể xâm lấn một số cấu trúc lân cận nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa.

– Giai đoạn IIIC: Tế bào ung thư đã lan gần như toàn bộ hạch bạch huyết trong lồng ngực và kích thước u > 5cm, xâm lấn các cấu trúc thành ngực, tim, xương ức và các cấu trúc lân cận khác nhưng chưa di căn đến các cơ quan xa.

Việc đưa ra chiến lược điều trị triệt căn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố di căn hạch N0, N1, N2 hoặc N3. Trên lâm sàng, nếu N3 là hạch cổ thì việc xác định mô bệnh học bằng bệnh phẩm sinh thiết sẽ dễ dàng chẩn đoán xác định. Nếu tế bào ung thư chỉ di căn hạch trung thất (N1, N2 hoặc N3), việc chẩn đoán xác định trở nên khó khăn. Vì vậy, chẩn đoán xác định giai đoạn III trong ung thư phổi không tế bào nhỏ có vai trò rất quan trọng trước khi đưa ra chiến lược điều
trị thích hợp cho từng cá nhân.

Các kỹ thuật chẩn đoán chính xác ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

Các phương pháp chẩn đoán hạch trung thất xác định giai đoạn trong ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CLVT): chỉ định một cách thường quy nhằm đánh giá chính xác: vị trí, kích thước, số lượng, mức độ xâm lấn, lan rộng của hạch trung thất.
  • Chụp PET/CT: phương pháp không xâm lấn có giá trị chẩn đoán cao đối với ung thư phổi nhằm đánh giá chính xác giai đoạn của khối u, tình trạng di căn hạch và những tổn thương di căn xa.
  • Nội soi phế quản siêu âm (EBUS): kỹ thuật nội soi phế quản kết hợp siêu âm để quan sát, đánh giá và sinh thiết các tổn thương cạnh phế quản như khối u cạnh phế quản, hạch rốn phổi, hạch trung thất.
  • Siêu âm nội soi (EUS): kỹ thuật nội soi đường tiêu hoá trên kết hợp siêu âm để quan sát, đánh giá và sinh thiết hạch trung thất cạnh ống tiêu hoá.
  • Nội soi trung thất: phương pháp xâm lấn tối thiểu giúp khảo sát, đánh giá và sinh thiết hạch trung thất nhằm xác định tình trạng di căn của các nhóm hạch này.

Mỗi phương pháp có giá trị chẩn đoán khác nhau. Vì vậy, kết hợp nhiều phương pháp làm tăng giá trị chẩn đoán chính xác hạch trung thất.

Phương pháp Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác
Cắt lớp vi tính 75% 43,6% 62,6%
PET/CT 90,5% 60,5% 79,2%
Nội soi phế quản siêu âm (EBUS) 84,6% 92,9% 87,5%
Nội soi trung thất 66,7% 100% 90,2%
Siêu âm nội soi (EUS) 93% 100% 95%

Chiến lược điều trị triệt căn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

Chiến lược điều trị triệt căn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III phụ thuộc vào giai đoạn di căn hạch trung thất (N2, N3) :

  • Giai đoạn III không có di căn hạch trung thất N2, N3: Phẫu thuật triệt căn nhằm loại bỏ triệt để khối u và các hạch di căn trong lồng ngực, ngăn chặn xâm lấn cục bộ và di căn xa, tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp điều trị bổ trợ khác và cải thiện thời gian sống còn cho bệnh nhân.
  • Giai đoạn III có di căn hạch trung thất N2, N3: hoá xạ trị đồng thời được xem xét nhằm ngăn chặn tiến triển của khối u, làm giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng phát sinh do khối u gây ra và cải thiện thời gian sống còn cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

  1. Huong T. T. Tran et al (2021). Lung Cancer in Vietnam. Journal of Thoracic Oncology. Vol 16(9), pp.1443-8.
  2. Huỳnh Quyết Thắng, Châu Phú Thi (2019). Điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nhà xuất bản Y học, tr.19-58.
  3. https://www.nccn.org/guidelines/guidelines-detail?category=1&id=1450
  4. Akram Al-Ibraheem et al (2021). Impact of 18F-FDG PET/CT and EBUS/TBNA on preoperative mediastinal nodal staging of NSCLC. BMC Medical Imaging 21:49, pp 1-9.
  5. Caddy, M. Conron et al (2005). The accuracy of EUS-FNA in assessing mediastinal lymphadenopathy and staging patients with NSCLC. Eur Respir J. Vol 25(3), pp.410-5.

Nội dung: ThS. BSCKII. Đặng Nguyên Kha

Chỉnh sửa nội dung: BSCKII. Nguyễn Thanh Hùng

Biên tập: TS. BS. Nguyễn Phạm Thanh Nhân