BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG LÀ GÌ?
Đại trực tràng thuộc về phần thấp của ống tiêu hoá, hay còn gọi là đường tiêu hoá dưới. Đại tràng bao gồm manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống và đại tràng xích ma (đại tràng sigma), phần đại tràng tiếp giáp với gan gọi là đại tràng góc gan, phần đại tràng tiếp giáp với lách gọi là đại tràng góc lách.
Bệnh ung thư đại trực tràng đang có xu hướng tăng dần theo chất lượng sống và thay đổi thói quen ăn uống, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 3 về số ca mắc mới ở cả 2 giới (gần 2 triệu ca, chiếm 10% trong các bệnh ung thư), xếp sau ung thư vú và ung thư phổi. Về số ca tử vong trên thế giới, ung thư đại tràng đứng ở vị trí số 5, ung thư trực tràng đứng ở vị trí số 10 trong số các ca tử vong do ung thư. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng giữ vị trí số 5 ở cả hai giới về số ca mắc mới, với khoảng 16.000 ca, đứng sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày. (Globocan 2020)TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO?
Bệnh ung thư đại trực tràng khi được phát hiện và điều trị sớm sẽ cho kết quả rất tốt. Tỉ lệ sống sót trên 5 năm của bệnh nhân rất cao: trên 90%, trong đó có rất nhiều bệnh nhân có thời gian sống kéo dài thêm trên 10 năm. Kèm theo bệnh có tỷ lệ mắc mới cao nhất là khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao.
Do đó, vấn đề tầm soát ung thư đại trực tràng và chẩn đoán sớm có ý nghĩa rất lớn cho người bệnh, người nhà bệnh nhân và xã hội.
PHƯƠNG PHÁP TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
– Xét nghiệm tìm hồng cầu, phát hiện máu trong phân (Xét nghiệm máu ẩn trong phân).
– Kỹ thuật nội soi:
Nội soi ống mềm đánh giá cấu trúc hình thù của đại trực tràng (có thể phát hiện viêm, u, loét, Polyp).
– Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh:
Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng.
Chụp cộng hưởng từ vùng chậu.
– Các xét nghiệm gen đánh giá các trường hợp có tính chất di truyền.
Khi thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng, khuyến cáo nên kết hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được kết quả tốt và chính xác.
KHI NÀO NÊN TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG?
Bắt đầu khám khi có:
– Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, hay bị đau bụng, thay đổi thời gian đại tiện, phân lỏng, nát và đổi màu bất thường (màu đen, có máu tươi, có nhầy). Chướng bụng và bị táo bón bất thường.
– Tiền sử mắc ung thư đại trực tràng hoặc polyp.
– Tiền sử mắc viêm đại tràng mãn tính.
– Tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng hoặc polyp.
– Tiền sử gia đình mắc hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền, ví dụ như bệnh đa polyp gia đình FAP, hội chứng Lynch, hoặc các hội chứng khác.
Theo khuyến cáo từ Hiệp hội Ung thư Mỹ người ở độ tuổi ngoài 30, kể cả nam và nữ, đặc biệt là những người trong gia đình có người thân mắc ung thư đại trực tràng, cứ mỗi 5 năm nên nội soi đại tràng 1 lần, nếu phát hiện polyp đại tràng thì cần cắt bỏ để phòng ngừa ung thư.
Ngoài ra hàng năm, chúng ta nên làm xét nghiệm tìm hồng cầu trong phân (bằng cách lấy 2 mẫu phân vào 2 thời điểm và gửi đến bệnh viện). Nếu xét nghiệm dương tính cho thấy có hồng cầu vi thể trong phân (loại hồng cầu mà mắt thường không nhìn thấy) thì cần tiến hành nội soi đại tràng ngay vì đây có thể là triệu chứng của ung thư đại tràng sớm.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
– Trên 50 tuổi
– Lối sống ít vận động
– Chế độ ăn nhiều dầu mỡ và ít chất xơ
– Bệnh tiểu đường
– Mắc các bệnh lý viêm đại tràng mạn tính, bệnh Corhn
– Rượu bia quá mức
– Béo phì
– Hút thuốc
– Tiểu sử gia đình mắc bệnh ung thư đại tràng
CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
– Chảy máu: Là trường hợp chảy máu ở trực tràng, màu đỏ, chảy ít, đôi khi máu xuất hiện lẫn trong phân, giữa hai bên bãi phân và xảy ra đều đặn hoặc từng lúc.
– Hội chứng trực tràng: Ban đầu ít khi hội chứng biểu hiện đầy đủ, mà chỉ hạn chế những dấu hiệu cơ năng như: Gây cảm giác buốt mót kiểu quặn đau trong trực tràng và có cảm giác luôn muốn đi ngoài liên tục. Phân không bình thường, có múi nhầy kèm theo ít phân hoặc máu. Đau quặn đại tràng nhiều trước khi đi đại tiện.
– Những rối loạn chuyển vận tiêu hoá: Mọi thay đổi trong nhịp độ đại tiện riêng của mỗi bệnh nhân đều phải được chú ý và cho làm xét nghiệm kiểm tra.
– Bệnh trĩ: Có thể bệnh trĩ kết hợp với một thương tổn trực tràng hoặc một ung thư. Do vậy về bệnh học trực tràng dễ gây nhầm lẫn. Khi có bệnh trĩ, ta phải thăm khám trực tràng để khẳng định rằng không có ung thư phối hợp.
– Các biến chứng: Tắc ruột cấp, apxe quanh trực tràng gây lỗi dò ra ngoài da hoặc vào trong trực tràng.